Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản

Nhận ký gửi mua bán và cho thuê nhà đất.

Thông Tin Thị Trường Và Quy Hoạch

Cập nhật mới nhất thông tin về thị trường và các dự án quy hoạch bất động sản.

Đầu Tư Bất Động Sản

Kiến thức đầu tư bất động sản và lời khuyên của các chuyên gia trong ngành.

Phong thủy

Những kiến thức phong thủy cần biết.

Pháp Lý Bất Động Sản

Yếu tố đầu tiên cần tìm hiểu khi tham gia thị trường bất động sản.

Tìm kiếm Blog này

Thủ tướng phê duyệt dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2

 

TTO - Cầu Rạch Miễu 2 vượt sông Tiền nối tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre sẽ được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công trong thời gian từ năm 2021 đến năm 2025. Dự án có tổng vốn 5.175 tỉ đồng.

Thủ tướng phê duyệt dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2 - Ảnh 1.

Theo phương án được duyệt, cầu Rạch Miễu 2 sẽ nằm cách cầu Rạch Miễu hiện hữu 3,8km về phía thượng lưu sông Tiền - Ảnh: MẬU TRƯỜNG

Thủ tướng Chính phủ vừa ký quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Rạch Miễu 2 nối tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre theo đề xuất của Bộ GTVT.

Theo đó vị trí xây dựng cầu Rạch Miễu 2 cách cầu Rạch Miễu hiện hữu 3,8km về phía thượng lưu. Điểm đầu tại nút giao cắt QL1 với đường tỉnh 870 (Tiền Giang); điểm cuối kết nối với QL60 tại đường dẫn cầu Hàm Luông (Bến Tre). 

Cầu Rạch Miễu 2 có tổng chiều dài 17,5km. Trong đó, phần cầu vượt sông Tiền rộng 17,5m, quy mô bốn làn xe lưu thông, xây dựng năm nút giao.

Tổng mức đầu tư dự án trên 5.175 tỉ đồng. Bộ GTVT đề xuất dự án sử dụng 100% vốn ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. 

Cầu Rạch Miễu 1 được đưa vào sử dụng tháng 1-2009, thế nhưng chỉ khoảng 10 năm sau cầu Rạch Miễu hiện hữu đã quá tải, thường xuyên xảy ra kẹt xe.

Để giải quyết bài toàn kẹt xe, lãnh đạo tỉnh Bến Tre đã đề xuất xây dựng lại bến phà Rạch Miễu để "chia lửa" với cầu Rạch Miễu hiện tại. Hiện bến phà đang được thực hiện.

Thủ tướng phê duyệt dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2 - Ảnh 2.

                    Cầu Rạch Miễu hiện hữu thường xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe do bị quá tải - Ảnh: MẬU TRƯỜNG

                                                                                                                                                                                (Theo tuoitre.vn )

Cách nhận diện sổ thật, sổ giả

Ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi làm giả sổ đỏ, sổ hồng  khiến nhiều người lo lắng, hoang mang. Làm thế nào có thể phân biệt được sổ thật, sổ giả để tránh rủi ro về pháp lý là điều nhiều người đang quan tâm.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, cho biết để nhận diện được sổ thật hay số giả, người mua cần lưu ý những điểm sau:

Thứ nhất, xem kỹ số seri hay mã vạch in tại cuối trang 4 sổ hồng.

Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST.

Trong đó, MX là mã xã (phường) cấp GCN; MN là mã năm cấp GCN; ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Dãy số mã vạch có thể có 15 hoặc 13 chữ số. Trường hợp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì dãy số có 15 chữ số, các trường hợp còn lại dãy số sẽ có 13 số.

Cách nhận diện sổ thật, sổ giả

Thứ hai, kiểm tra mẫu Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT TT-BTNMT.

Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận gồm một tờ có bốn trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và trang bổ sung nền trắng, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ.

Mục I: Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm hai chữ cái tiếng Việt và sáu chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cách nhận diện sổ thật, sổ giả

Trang 2 in chữ màu đen gồm:

Mục II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có các thông tin về:

- Thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;

- Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;

- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

Cách nhận diện sổ thật, sổ giả

Trang 3 in chữ màu đen gồm:

Mục III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Mục IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận;

Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

Các nội dung trên của Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Thứ ba, kiểm tra tại cơ quan có thẩm quyền Văn phòng đăng ký đất đai.

Ở các cơ quan này sẽ kiểm tra được thông tin thửa đất chính xác; kiểm tra được mã vạch của sổ, dễ nhận biết được sổ thật hay sổ giả.

Trước tình trạng sổ giả xuất hiện nhiều như hiện nay, khi thực hiện mua bán nhà đất, người dân nên kiểm tra tính chính xác của giấy chứng nhận trước khi giao tiền.

Nếu phát hiện sổ giả, người phát hiện có thể tố giác với cơ quan công an. Người làm giả sổ có thể xem xét chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Theo quy định, người làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm.

Bị phạt tù từ 2 – 5 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; từ 2 lần trở lên; làm từ 2 – 5 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; sử dụng con dấu, tài liệu đó thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; thu lợi bất chính từ 10 – dưới 50 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm.

Bị phạt tù từ 3 – 7 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: làm giả 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

                                                                                                                                        ( Theo cafeland)